Table of Contents
Viết công thức khoảng cách
Chúng ta có thể tính khoảng cách như sau: s = v * t
Ý nghĩa của các ký hiệu trong đó
s được hiểu là khoảng cách
Bạn đang xem: Công thức quãng đường
v là tốc độ
Bạn đang xem: Công thức khoảng cách
đã đến lúc
Thay đổi công thức tính khoảng cách thành như sau:
Cách tính tốc độ:
v = s: t
Cách tính thời gian:
t = s: v
Mẹo để dễ dàng ghi nhớ công thức khoảng cách
Để ghi nhớ công thức này dễ dàng hơn, chúng ta chỉ cần ghi nhớ một công thức tính quãng đường, đó là (s = v * t).
Bài tập ví dụ về tính khoảng cách
Tính quãng đường vật đi được với vận tốc 50, thời gian 2. Vì vậy, chúng ta sẽ có s = 5 * 2 = 10
Công thức khoảng cách chính xác nhất
Khoảng cách là bao nhiêu
Khoảng cách là khoảng cách mà một đối tượng hoặc có thể là người hoặc phương tiện di chuyển. Xác định độ dài của một quãng đường khi có tốc độ và thời gian là một bài tập thường xuất hiện trong thực tế vật lý.
Công thức khoảng cách
Công thức sau sẽ được sử dụng để xác định độ dài của khoảng cách:
Công thức: s = v x t
s = (v1 – v2) x t
Nó chứa:
-v là tốc độ lái xe, tính bằng m / phút
-s là quãng đường đi được tính bằng m
-t là thời gian di chuyển tính bằng phút
* Lưu ý: v1> v2.
Tìm công thức cho thời gian và tốc độ từ công thức khoảng cách.
Công thức tốc độ:
Công thức: v = s: t
Vị trí:
-v là tốc độ lái xe, đơn vị là: km / h
-s là quãng đường lái xe, đơn vị là km
– t là thời gian di chuyển tính bằng giờ
* Lưu ý: Điều kiện v1> v2.
Công thức thời gian
Công thức: t = s: v
t = s: (v1 – v2)
Vị trí:
-v là tốc độ di chuyển tính bằng m / giây
-s là quãng đường đi được tính bằng m
– t là thời gian di chuyển tính bằng giây.
Bài tập khoảng cách
Bài đăng 1: . Ca nô chuyển động với vận tốc 15 km / h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 3 giờ.
Bài giải: Tính quãng đường theo công thức Quãng đường đi được trong 3 giờ của ca nô là: s = 15 × 3 = 45 (km).
Trả lời: Một ca nô đi được 45 km trong 3 giờ.
Bài 2: Xe máy chuyển động từ vị trí a lúc 8 giờ 20 với vận tốc 42 km / h và đến vị trí b lúc 11 giờ sáng. Xác định độ dài quãng đường xe máy đi được ab?
Giải pháp:
Thời gian để xe máy đi đến cuối đoạn ab: 11-8h20 ‘= 2h40’ = 8/3 (8 phần 3)
Khoảng cách ab sẽ là: 42 x 8/3 = 112 km.
Câu trả lời cho câu hỏi này là 42 km.
Bài 3: Một ô tô đang chuyển động từ vị trí a đến b với vận tốc 30 km / h. Tiếp tục chuyển động từ b đến a ngược chiều với vận tốc 45 km / h. Xác định quãng đường ab, biết rằng thời gian từ b đến a ngắn hơn thời gian từ a đến b là 40 phút.
Giải: Ôtô đi từ a đến b, rồi từ b đến a => quãng đường bằng nhau. Khoảng cách bằng nhau có thể suy ra rằng tốc độ và thời gian tỷ lệ nghịch.
Tỷ số giữa tốc độ di chuyển và tốc độ quay lại ab:
30: 45 = 2/3.
Khoảng cách bằng nhau, do đó có thể suy ra rằng tốc độ và thời gian tỷ lệ nghịch. Tỉ số giữa thời gian đi và thời gian về là 3/2.
Thời gian từ a đến b là:
40 x 3 = 120 (phút)
Đã chuyển đổi từ 120 phút thành 2 giờ
Khoảng cách ab:
30 x 2 = 60 (km)
Bài 4: Một ô tô đang đi trên đường với vận tốc = 60 km / h thì lên dốc với vận tốc = 40 km / h trong 3 phút. Giả sử ô tô đang lái trên một đường thẳng. Tính quãng đường ô tô đi được.
Giải pháp:
Khoảng cách 1: s1 = v1.t1 = 5 km
Khoảng cách 2: s2 = v2.t2 = 2 km
Tổng cộng: s = s1 + s2 = 7 km
Suy ra ô tô đi thành 2 đoạn được quãng đường là 7 km.
Tự làm:
Bài tập 1: Đồng thời ô tô đi từ a đến b và xe máy đi từ b đến a. 2 giờ sau ô tô và xe máy gặp nhau tại điểm c. Vận tốc của ô tô là 60 km / h và vận tốc của xe máy là 40 km / h. Xác định khoảng cách ab.
(Đáp số: 200 km)
Bài 2: Ô tô đi trên quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 54 km / h. Sau 40 phút lái xe, xe máy khởi hành từ Hải Phòng về Hà Nội với vận tốc 36 km / h. Sau 1 giờ 10 phút xe máy gặp ô tô. Xác định khoảng cách ab.
(Đáp số: 141 km)
Tham khảo: Top 14 bài thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam hay nhất
Bài 3: Một xe đạp đi quãng đường từ a đến b với vận tốc 15 km / h. Một xe máy chuyển động từ b đến a với vận tốc 30 km / h. Khi xe đạp đi được 10 km thì xe máy bắt đầu chuyển động. Xe máy và xe đạp gặp nhau cách nhau 45 km b. Xác định khoảng cách ab.
(Đáp số: 77,5 km)
Tôi. Công thức lý thuyết và vật lý Động cơ thể thao 10 phần
1. Vận động cơ – Điểm khối lượng
a) Chuyển động của động cơ
Chuyển động cơ học của một vật (gọi tắt là chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
b) Điểm tốt
Một vật thể được coi là hạt điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với chiều dài đường đi (hoặc khoảng cách như chúng ta đề cập đến).
c) Theo dõi
Quỹ đạo của chuyển động là một đường do các hạt chuyển động trong không gian vạch ra.
2. Cách xác định vị trí của một đối tượng trong không gian
a) Dấu vị trí và thước kẻ
Để xác định chính xác vị trí của vật, ta chọn vật làm mốc, chọn chiều dương trên quỹ đạo và đo độ dài đường đi từ vật mốc đến vật bằng thước.
b) Hệ tọa độ
+ Hệ tọa độ 1 trục (dùng khi vật chuyển động trên đường thẳng).
Tọa độ của vật tại vị trí m: x = om-
3. Cách xác định thời gian tập thể dục
a) Dòng thời gian và Đồng hồ
Mốc thời gian là thời gian được chọn trước để bắt đầu tính thời gian.
Để xác định từng thời điểm tương ứng với từng vị trí của vật chuyển động, ta phải chọn thời gian và dùng đồng hồ để đo thời gian đã trôi qua kể từ thời điểm.
b) Thời gian và thời gian
– Thời gian là giá trị mà đồng hồ hiện đang trỏ đến đối với dữ liệu đã cho mà chúng tôi đang xem xét.
– Thời gian là thời gian trôi qua thực tế giữa hai thời điểm mà chúng tôi đang xem xét.
4. Khung tham chiếu
Hệ quy chiếu bao gồm:
+ Dấu vị trí, hệ thống tọa độ được liên kết với dấu vị trí.
+ Dòng thời gian và Đồng hồ.
Hai. Tóm tắt 10 phần công thức vật lý: chuyển động đều
1. chuyển động đều
a) Tốc độ trung bình
Tốc độ trung bình là thước đo mức độ nhanh hay chậm của một bài tập, được đo bằng thương số của quãng đường đã chạy và thời gian cần thiết để chạy quãng đường đó.
trong đó s = x2 – x1; t = t2 – t1
Trong số đó: x1, x2 lần lượt là tọa độ của vật tại t1, t2
Trong hệ si, đơn vị của vận tốc trung bình là m / s. Ngoài ra, đơn vị là km / h, cm / s …
. Cũng sử dụng
b) Chuyển động thẳng đều
Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo thẳng và tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
c) Khoảng cách được bao phủ bởi chuyển động thẳng đều
Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, quãng đường s đi được tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
s = vtb.t = v.t
2. Phương trình của chuyển động và biểu đồ thời gian tọa độ cho chuyển động tuyến tính thống nhất
a) Phương trình của chuyển động đều
Coi một hạt chuyển động theo đường thẳng
<3
Quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian t – t0 là s = x – x0 = v (t – t0)
hoặc x = x0 + v (t – t0)
b) Biểu đồ thời gian tọa độ của chuyển động thẳng biến đổi đều
Đồ thị tọa độ thời gian là một đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tọa độ của một vật chuyển động theo thời gian.
= độ dốc của đường (x, t)
+ nếu v> 0 ⇒ & gt; 0, thẳng hàng.
Đồ thị tọa độ thời gian là một đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tọa độ của một vật chuyển động theo thời gian.
c) Biểu đồ thời gian tốc độ
Một biểu đồ vận tốc-thời gian cho chuyển động thẳng biến đổi đều.
Trong chuyển động thẳng không đổi vận tốc, đồ thị vận tốc là một đoạn thẳng song song với trục thời gian.
Ba. Phần 10 của Công thức Lý thuyết và Vật lý: Chuyển động Đồng bộ Ramp
1. Thời gian vận chuyển. Chuyển động thẳng biến đổi đều.
a) Độ lớn của vận tốc tức thời
Độ lớn của vận tốc tức thời v của một vật chuyển động tại một điểm là đại lượng đo bằng thương số giữa quãng đường rất nhỏ Δs đi qua chất điểm và thời gian rất ngắn Δt mà vật đi qua chất điểm.
Độ lớn của vận tốc tức thời của một điểm cho chúng ta biết tốc độ chuyển động của điểm đó.
b) Vectơ vận tốc tức thời
Vectơ vận tốc tức thời là vectơ:
+ Gốc tọa độ trên vật chuyển động.
+ Phương và chiều là phương và chiều của chuyển động.
+ chiều dài thể hiện độ lớn của vận tốc ở một tỷ lệ nhất định.
Lưu ý: Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng ngược chiều nhau, ta phải chọn chiều dương trên đường thẳng, quy ước như sau:
Vật chuyển động theo chiều dương có v> 0.
Vật chuyển động ngược chiều có v <
0.
c) Chuyển động thẳng dốc
Chuyển động thẳng dốc là chuyển động mà quỹ đạo chuyển động là một đường thẳng và độ lớn của tốc độ tức thời tăng hoặc giảm đều theo thời gian.
+ Chuyển động thẳng biến đổi đều có gia tốc là chuyển động thẳng mà độ lớn của vận tốc tức thời tăng đều theo thời gian.
+ Chuyển động thẳng giảm tốc đều là chuyển động thẳng mà độ lớn của tốc độ tức thời giảm dần đều theo thời gian.
2. Chuyển động thẳng có gia tốc đều và chuyển động thẳng giảm tốc đều
* Khái niệm về Gia tốc
Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho tốc độ thay đổi của vận tốc, được đo bằng thương số giữa sự thay đổi vận tốc Δv và khoảng thời gian Δt.
Biểu thức:
– Hướng của vectơ gia tốc a → trong chuyển động thẳng biến đổi đều có gia tốc luôn cùng hướng của vectơ vận tốc.
Tham khảo: KHÁM PHÁ 500 CẨM NANG VIỆC LÀM HỮU ÍCH DÀNH CHO BẠN
– Hướng của vectơ gia tốc a → luôn ngược chiều với vectơ vận tốc trong chuyển động thẳng giảm tốc đều.
* Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng với tốc độ, quãng đường di chuyển, gia tốc đều và giảm tốc đều
– Công thức vận tốc: v = v0 + at
– Công thức tính khoảng cách:
Trong đó: v0 là vận tốc ban đầu
v là vận tốc tại thời điểm t
a là gia tốc của chuyển động
t là thời gian tập thể dục
x0 là tọa độ ban đầu
x là tọa độ tại thời điểm t
Nếu chiều dương được chọn làm hướng chuyển động:
v0> 0 và a & gt; 0 chuyển động thẳng có gia tốc đều
v0> 0 và & lt; 0 chậm đều
Ví dụ 1: Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km / h trong 3 giờ. Tính quãng đường người đi xe đạp đi được.
Phương pháp: Để tính quãng đường, chúng ta nhân tốc độ với thời gian ..
Giải pháp:
Khoảng cách mà người đi xe đạp đã đi:
15 × 3 = 45 (km)
Trả lời: 45 km.
Ví dụ 2: Ca nô đang đi với vận tốc 16 km / h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 2 giờ 15 phút.
Giải pháp: Tốc độ tính bằng km / h, vì vậy thời gian cũng phải có một giờ tương ứng. Vì vậy, chúng tôi chuyển đổi thời gian thành giờ và sau đó nhân tốc độ với thời gian để tính quãng đường.
Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ
Quãng đường ca nô đi được là:
16 x 2,25 = 36 (km)
Trả lời: 36 km.
Thực hành sử dụng công thức để tính khoảng cách
Câu 1: Một ô tô đi với vận tốc 42,5 km / h trong 4 giờ. Tính quãng đường ô tô đi được.
Giải pháp:
Khoảng cách 4 giờ lái xe:
42,5 × 4 = 170 (km)
Trả lời: 170 km
Để tính quãng đường ô tô đi được, ta nhân quãng đường ô tô đi được trong 1 giờ hoặc vận tốc của ô tô với thời gian đi.
Đoạn 2: Ca nô đi với vận tốc 15,2 km / h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 3 giờ.
Giải pháp:
Quãng đường ca nô đi được trong 3 giờ là:
15,2 × 3 = 45,6 km
Trả lời: 45,6 km
Câu 3: Một người đi xe đạp với vận tốc 12,6 km / h trong 15 phút. Tính quãng đường người đó đi được.
Giải pháp:
Chúng tôi có thể chuyển đổi số đo thời gian thành giờ và sau đó nhân tốc độ với thời gian để tính khoảng cách.
Chúng tôi có 15 phút = 0,25 giờ
Quãng đường đi bằng xe đạp là:
12,6 × 0,25 = 3,15 (km)
Trả lời: 3,15 (km)
Phần 4: Một xe máy đi với vận tốc 42 km / h từ 8:30 sáng đến b lúc 11 giờ sáng. Tính độ dài quãng đường ab.
Giải pháp:
Tính thời gian xe máy đi từ a đến b = thời gian để đến b – thời gian khởi hành từ a. Để tính quãng đường, chúng ta nhân tốc độ với thời gian.
Thời gian di chuyển bằng xe máy là:
11 giờ – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 40 phút
2 giờ 40 phút = 8/3 giờ
Độ dài của quãng đường ab là: 42 x 8/3 = 112 (km)
Trả lời: 112 km
Ví dụ: Một chiếc xe đạp đi với vận tốc 40m / phút, mất 25 phút thì xe đạp đó đi được bao xa?
Quãng đường đi xe đạp là: 40 x 25 = 1000 (km)
Thời gian
Nếu chúng ta muốn tính thời gian di chuyển, chúng ta chia khoảng cách cho tốc độ.
Ví dụ: Một ô tô đi quãng đường 120 km với vận tốc 60 km / h, ô tô đi mất bao lâu?
Thời gian lái xe là: 120: 60 = 2 (giờ)
Ví dụ 1. Quãng đường ô tô đi từ Hà Nội đến Quảng Ninh trong 5 giờ là 300 km. Vận tốc của ô tô là bao nhiêu?
Ví dụ 2. Xe máy có thể đi được bao nhiêu km với vận tốc 40 km / h trong 4 giờ?
Ví dụ 3. Một người đi quãng đường 50km với vận tốc 30km / h. Người này sẽ ra đi trong bao lâu?
Nhà xuất bản: thpt Sóc Trăng
Danh mục: Giáo dục
Tham khảo: S H2SO4 → SO2 H2O